Baongoc ' s house 2009

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Hệ điều hành vista của tôi

Thống Kê

Hiện có 2 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 2 Khách viếng thăm

Không


[ View the whole list ]


Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 47 người, vào ngày Fri Oct 25, 2013 3:05 pm

Latest topics

Top posters

Gallery


BÀI 10 : TÌM HIỂU MICROSOFT WINDOWS ( P2 ) Empty

April 2024

MonTueWedThuFriSatSun
1234567
891011121314
15161718192021
22232425262728
2930     

Calendar Calendar


    BÀI 10 : TÌM HIỂU MICROSOFT WINDOWS ( P2 )

    Admin
    Admin
    tác giả
    tác giả


    Tổng số bài gửi : 109
    Points : 349
    Reputation : 0
    Join date : 02/04/2009
    Age : 33
    Đến từ : vietnam . TPHCM

    BÀI 10 : TÌM HIỂU MICROSOFT WINDOWS ( P2 ) Empty BÀI 10 : TÌM HIỂU MICROSOFT WINDOWS ( P2 )

    Bài gửi by Admin Sat Apr 18, 2009 7:19 pm

    7/ Hộp thoại khởi động :
    Dùng một dòng lịnh trong hộp thoại khởi động (Run) để thực thi một công việc
    1. Địa chỉ trang mạng. Thí dụ: http://www.yahoo.com
    2. Khởi động một trình. Trong hộp thoại của run gõ: calc để mở máy tính
    8/ Các hệ thống tập tin :
    * FAT12, FAT16: Với HĐH MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (File Allocation Table 16 bit), (FAT16 – để phân biệt với FAT32) được công bố vào năm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm.
    * Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Với không gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (cluster) trên một partition, gây ra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB).
    * FAT32: được giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bản mở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trên một partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả năng hỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2 GB lên 2 TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mở rộng đến 255 ký tự đã làm cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm của FAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (fault tolerance) không cao.
    * NTFS (New Technology File System): được giới thiệu cùng với phiên bản Windows NT 3.1 (phiên bản này cũng hỗ trợ FAT32). Với không gian địa chỉ 64 bit, khả năng thay đổi kích thước của cluster độc lập với dung lượng đĩa cứng, NTFS hầu như đã loại trừ được những hạn chế về số cluster, kích thước tối đa của tập tin trên một phân vùng đĩa cứng, khả năng chịu lỗi cao, tính bảo mật tốt hơn FAT32.
    9/ Phiên bản :
    Các phiên bản của Windows là tên gọi chung cho các thế hệ của sản phẩm phần mềm Windows và có thể được chia thành các thể loại sau :
    * Môi trường làm việc 16 bit:
    Dùng trong những máy vi tính cá nhân (personal computer).
    o Các phiên bản đầu tiên của Windows chỉ là giao diện đồ họa hay desktop, phần lớn vì chúng dùng hệ điều hành MS-DOS ở lớp dưới cho các dịch vụ hệ thống tập tin và các tiến trình hệ thống.
    o Sau đó, các phiên bản Windows 16 bit đã có dạng tập tin có thể chạy được và tự cung cấp chương trình điều khiển thiết bị (device driver) (cho bo mạch đồ họa, máy in, chuột, bàn phím và âm thanh).
    o Khác với DOS, môi trường của Windows cho phép mọi người dùng thi hành nhiều chương trình đồ họa cùng một lúc. Hơn nữa, chúng đã thực thi một phối hợp bộ nhớ ảo theo đoạn (segment) trong phần mềm cho phép GUI thi hành các chương trình lớn hơn bộ nhớ: các đoạn mã nguồn và nguồn lực được đem vào và bị loại bỏ khi không còn giá trị nữa hay khi số lượng còn lại trong bộ nhớ bị thấp và các đoạn dữ liệu được đưa vào bộ nhớ khi một chương trình nào đó trả quyền điều khiển cho bộ xử lý. Các hệ điều hành này gồm có Windows 1.0, (1985), Windows 2.0 (1987) và Windows/286 (gần giống Windows 2.0).
    * Môi trường làm việc 16/32 bit. Dùng trong các máy vi tính hệ Intel Pentium 386 - 486 - 586.
    o Windows/386 ra mắt hạt nhân hoạt động trong chế độ bảo vệ và một trình theo dõi máy ảo. Trong một phiên làm việc của Windows, nó cung cấp các it provided a device virtualization cho bộ điều khiển đĩa, bo mạch đồ họa, bàn phím, chuột, bộ định thời và bộ điều khiển ngắt. Kết quả rõ nhất mà người sử dụng nhìn thấy là họ có thể làm việc tạm thời với nhiều môi trường MS-DOS trong các cửa sổ riêng (các ứng dụng đồ họa yêu cầu cửa sổ phải được chuyển về chế độ toàn màn hình).
    o Các ứng dụng của Windows vẫn thuộc loại "đa nhiệm cộng tác" trong môi trường chế độ thực. Windows 3.0 (1990) và Windows 3.1 (1992) đã hoàn thiện thiết kế này, đặc biệt là tính năng bộ nhớ ảo và trình điều khiển thiết bị ảo (VxDs) cho phép họ chia sẻ các thiết bị dùng chung (như đĩa cứng, đĩa mềm...) giữa các cửa sổ DOS.
    o Quan trọng nhất là các ứng dụng Windows có thể chạy trong chế độ bảo vệ 16-bit (16-bit protected mode) (trong khi Windows đang chạy trong chế độ chuẩn hay chế độ 386 nâng cao), cho phép người sử dụng truy cập đến một vài megabyte bộ nhớ mà không phải tham gia vào quá trình quản lý bộ nhớ ảo. Các chương trình này vẫn chạy trong cùng một không gian địa chỉ, trong đó bộ nhớ đã được phân đoạn để chia thành các mức bảo vệ riêng, và vẫn hoạt động "đa nhiệm cộng tác".
    o Trong phiên bản Windows 3.0, Microsoft đã chuyển các tác vụ quan trọng từ C sang assembly, làm cho phiên bản này chạy nhanh hơn và ít tốn bộ nhớ hơn các phiên bản trước đó.
    * Hệ điều hành 16/32 bit. Bằng việc công bố khả năng truy cập file 32-bit trong Windows for Workgroups 3.11, Windows cuối cùng đã chấm dứt phụ thuộc vào DOS trong việc quản lý hồ sơ (file). Ngoài ra, Windows 95 cũng đưa ra hệ thống "Tên file dài", do vậy hệ thống tên file 8.3 của DOS chỉ còn vai trò trong đoạn mã khởi động nạp hệ điều hành.
    o Đặc điểm mang tính cách mạng nhất trong phiên bản này là khả năng chạy các chương trình giao diện đồ họa 32-bit đồng thời, trong khi các chương trình này lại chia thành các phân tuyến (thread) chạy song song với nhau.
    o Microsoft đã đưa ra 3 phiên bản của Windows 95 (phiên bản đầu tiên năm 1995, các phiên bản sửa lỗi được đưa ra năm 1996 và 1997 chỉ được bán cho nhà sản xuất máy tính, được bổ sung thêm một vài tính năng mới như hỗ trợ FAT32).
    o Hệ điều hành tiếp theo của Microsoft là Windows 98; có 2 phiên bản (bản đầu tiên năm 1998, và bản thứ hai là "Windows 98 Second Edition", năm 1999). Trong năm 2000, Microsoft đưa ra Windows Me, với mục tiêu cố gắng thu hẹp khoảng cách giữa Windows 98 SE và Windows NT, bao gồm một vài tính năng mới như System Restore, cho phép người sử dụng đưa máy tính của mình trở lại trạng thái trước đó. Dù vậy, đó vẫn không phải là một tính năng được chấp nhận rộng rãi vì đã có nhiều người sử dụng gặp phải vấn đề. ME được coi là sự thay thế tạm thời trong việc hợp nhất hai dòng sản phẩm này. Microsoft đã đợi một khoảng thời gian ngắn để Windows Millennium trở nên phổ biến trước khi công bố phiên bản Windows tiếp theo - Windows XP.

    * Hệ điều hành 32 bit ban đầu được thiết kế và quảng bá là các hệ thống có độ tin cậy cao và đặc biệt là không thừa kế từ DOS.
    o Phiên bản đầu tiên được đưa ra là Windows NT 3.1 vào năm 1993, được đánh số "3.1" để chỉ thị ngang hàng với Windows 3.1 và hơn 1 cấp so với hệ điều hành OS/2 2.1, hệ điều hành của IBM do Microsoft đồng phát triển và là đối thủ chính của dòng Windows NT tại thời điểm đó.
    o Phiên bản tiếp theo là Windows NT 3.5 (1994), NT 3.51 (1995), và cuối cùng NT 4.0 (1996) đã có giao diện của Windows 95.
    o Sau đó Microsoft bắt đầu chuyển sang việc hợp nhất hai dòng hệ điều hành dành cho cá nhân và cho doanh nghiệp. Thử nghiệm đầu tiên, Windows 2000, đã thất bại, và được phân phối là một phiên bản dành cho doanh nghiệp. Phiên bản Windows 2000 cho cá nhân, tên mã là "Windows Neptune" bị hủy bỏ và Microsoft đã thay thế bằng Windows ME. Mặc dù vậy, "Neptune" vẫn được tích hợp vào dự án mới, "Whistler", để sau đó trở thành Windows XP.
    o Sau đó, hệ điều hành mới, Windows Server 2003, đã mở rộng dòng sản phẩm cho doanh nghiệp này. Cuối cùng, hệ điều hành sắp được ra mắt Windows Vista sẽ hoàn thiện các tính năng còn thiếu của các sản phẩm trên. Với Windows CE, Microsoft cũng đã ngắm tới thị trường di động và các thiết bị cầm tay, cũng là một hệ điều hành 32-bit.

    * Hệ điều hành 64 bit, một loại hệ điều hành mới nhất, được thiết kế cho kiến trúc AMD64 của AMD, IA-64 của Intel, và EM64T (Intel®️ Extended Memory 64 Technology).
    o Dòng sản phẩm Windows 64-bit bao gồm "Windows XP Itanium", "Windows Professional x64 Edition" và "Windows Server 2003". "Windows XP Professional" và "Windows Server 2003 x64 Edition" được ra mắt vào 25 tháng 4 năm 2005. Windows XP Itanium đã được đưa ra trước đó, năm 2002.
    o Một số dấu hiệu cho thấy Windows Vista, được coi là sự kế vị của Windows XP, sẽ có cả hai phiên bản 32-bit và 64-bit.
    10 / Các phiên bản hiện hành ;
    * Windows CE cho các hệ thống trong thiết bị, như trong các sản phẩm dân dụng (lưu ý: CE là một hệ điều hành khác với DOS và Windows NT/2000/XP, và Microsoft đã công bố mã nguồn)
    * Windows Mobile cho điện thoại thông minh và PDA (một phiên bản của Windows CE)
    o Portable Media Center cho các máy Portable Media Player
    * Windows XP cho máy tính cá nhân và máy tính xách tay
    o Windows XP Starter Edition, cho những người sử dụng máy tính mới ở các nước đang phát triển
    o Windows XP Home Edition, cho máy tính tại nhà
    o Windows XP Home Edition N, như trên, nhưng không có Windows Media Player theo quyết định của EU
    o Windows XP Professional Edition, cho doanh nghiệp và những người dùng giỏi
    o Windows XP Professional Edition N, như trên, nhưng không có Windows Media Player theo quyết định của EU
    o Windows XP Professional x64 Edition, cho các máy tính có bộ xử lý 64-bit (dựa trên Windows Server 2003)
    o Windows XP Tablet PC Edition, cho máy tính xách tay, có bút viết và màn hình cảm ứng
    o Windows XP Media Center Edition cho máy để bàn và máy xách tay, tập trung vào chức năng giải trí đa phương tiện
    * Windows Server 2003 cho máy chủ
    o Small Business Server cho máy chủ đầu tiên (2 bộ xử lý)
    o Web Edition cho chủ web cơ bản (2 bộ xử lý)
    o Standard Edition cho các chương trình phục vụ nhỏ không cần tụ nhóm (4 bộ xử lý)
    o Enterprise Edition cho các chương trình phục vụ lớn hơn, cho phép tụ nhóm (clustering) (8 bộ xử lý)
    o Datacenter Edition cho máy chủ mainframe (128 bộ xử lý)
    o Storage Server cho các thiết bị lưu trữ được kết nối mạng
    * Windows XP Embedded cho các hệ thống thiết bị nhúng
    * Windows Vista (tên mã là Longhorn) mới phát hành.

    BÀI 10 : TÌM HIỂU MICROSOFT WINDOWS ( P2 ) Windows_vista_5342_2
    windows vista - một phiên bản của hệ điều hành windows

      Hôm nay: Fri Apr 26, 2024 6:57 pm